Các loại tàu Hải_quân_Hoa_Kỳ

Tên của các tàu được ủy nhiệm (commissioned) của Hải quân Hoa Kỳ đều bắt đầu bằng ba mẫu tự "USS", viết tắt từ các chữ "United States Ship", có nghĩa là "tàu Hoa Kỳ".[39] Các tàu do dân sự điều khiển hay các tàu không được ủy nhiệm (non-commissioned) của Hải quân Hoa Kỳ thì có tên bắt đầu bằng các mẫu tự "USNS", viết tắt từ "United States Naval Ship", có nghĩa là "tàu Hải quân Hoa Kỳ". Tên của các con tàu là do Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ chính thức chọn lựa, thường là để vinh danh một người quan trọng hay một địa danh quan trọng. Ngoài ra, mỗi con tàu đều có số hiệu thân tàu bằng mẫu tự (thí dụ như CVN hay DDG) để chỉ chủng loại và số của con tàu. Tất cả các con tàu của hải quân đều được ghi vào sổ đăng ký tàu của hải quân để theo dõi dữ liệu, thí dụ như tình trạng hiện tại của con tàu, ngày bàn giao cho hải quân, và ngày kết thúc phục vụ của nó. Các con tàu sẽ được xóa khỏi danh sách đăng ký trước khi nó bị hủy bỏ lấy sắt vụn. Hải quân cũng duy trì một hạm đội trừ bị gồm các tàu án binh bất động và sẽ sử dụng đến khi cần.

Hải quân Hoa Kỳ là một trong những lực lượng hải quân đầu tiên trên thế giới gắn động cơ phản ứng hạt nhân trên các tàu hải quân.[40] Ngày nay, năng lượng hạt nhân được dùng để chạy toàn bộ các tàu ngầmhàng không mẫu hạm hiện dịch của Hoa Kỳ. Trong trường hợp Hàng không mẫu hạm lớp-Nimitz, hai động cơ phản ứng hạt nhân của nó cho phép nó hoạt động gần như không có giới hạn về tầm xa và cung cấp đủ điện năng cho một thành phố có 100.000 dân.[41] Hải quân Hoa Kỳ trước đây có các tuần dương hạmkhu trục hạm chạy bằng năng lượng hạt nhân nhưng bây giờ đã loại bỏ tất cả.

Hải quân Hoa Kỳ cần khoảng 313 chiến hạm nhưng với ngân sách giới hạn chỉ có thể duy trì lực lượng 284 tàu.[42]

Hàng không mẫu hạm

USS Nimitz (CVN-68), một hàng không mẫu hạm lớp Nimitz

Vì khả năng của chúng đặt đa số các quốc gia trong tầm không kích của Hoa Kỳ nên các hàng không mẫu hạm là những lực lượng nền tảng của chiến lược răng đe và triển khai tiền phương của Hoa Kỳ.[43] Nhiều hàng không mẫu hạm được triển khai khắp thế giới để cung cấp sự hiện diện quân sự, phản ứng nhanh với các cuộc khủng hoảng và tham dự vào các cuộc tập trận chung với các lực lượng đồng minh.[44] Chính vì vậy mà Hải quân Hoa Kỳ ám chỉ các hàng không mẫu hạm lớp-Nimitz là 4,5 mẫu Anh lãnh thổ Mỹ lưu động và có chủ quyền".[45] Cựu tổng thống Bill Clinton đã tóm lược tầm quan trọng của các hàng không mẫu hạm như sau khi phát biểu rằng "tại Washington, khi nghe các cuộc khủng hoảng bùng nổ thì không phải là vô ý khi câu hỏi đầu tiên từ miệng của mọi người là: chiếc hàng không mẫu hạm gần nhất là ở đâu?"[46] Sức mạnh và sự uyển chuyển của một hàng không mẫu hạm là nằm trong các phi cơ thuộc không đoàn hàng không mẫu hạm của nó. Một không đoàn hàng không mẫu hạm gồm có cả phi cơ cánh quạt (trực thăng) và phi cơ cánh cố định (phản lực cơ) có khả năng thực hiện trên 150 phi vụ không kích ngay lập tức và tập kích trên 700 mục tiêu trong ngày.[47] Các không đoàn hàng không mẫu hạm cũng có thể bảo vệ các lực lượng bạn, tiến hành chiến tranh điện tử, hỗ trợ các chiến dịch đặc biệt, và thực hiện các sứ mệnh tìm kiếm và cứu cấp. Ngoài ra các hàng không mẫu hạm cũng giúp thực hiện các chiến dịch trên không, phục vụ như các bộ tư lệnh cho các liên đoàn tác chiến lớn hay các lực lượng đặc nhiệm đa quốc gia. Các hàng không mẫu hạm của Hải quân Hoa Kỳ cũng có thể làm nơi lên xuống cho các phi cơ của hải quân các quốc gia khác, thí dụ như các phi cơ Rafale của Hải quân Pháp sử dụng sàn bay hàng không mẫu hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong các cuộc thao vợt hải quân.[48]

Một hàng không mẫu hạm thường được triển khai cùng với một số chiến hạm khác, tạo thành một liên đoàn tác chiến hàng không mẫu hạm. Các tàu hỗ trợ thường gồm 2 tuần dương hạm và 2 khu trục hạm có trang bị Hệ thống Chiến đấu Aegis và 1 tàu ngầm tấn công. Các tàu hỗ trợ này có nhiệm vụ bảo vệ hàng không mẫu hạm chống lại các mối đe dọa từ trên không, dưới mặt biển và trên mặt biển cũng như cung cấp thêm khả năng tác chiến của liên đoàn. Ngoài ra cũng có một tàu vận tải hỗn hợp hỗ trợ liên đoàn về mặt tiếp vận quân trang quân dụng và các thứ cần thiết khác.

  • Lớp-Nimitz (10 chiếc đang phục vụ)
  • Chiều dài: 333m
  • Chiều rộng: 40,84m (sàn bay 76,8m)
  • Trọng tải: 97000 tấn
  • Tốc độ: 55 km/h
  • Thủy thủ đoàn: 3200 (thủy thủ) 2480 (không đoàn)
  • Vũ khí: tên lửa NATO Sea Sparrow, pháo Phalanx CIWS, tên lửa rolling Airframe Missile (RAM)
  • Số máy bay: 75
  • Ships:
  • USS Nimitz (CVN 68) Bremerton, Wash.
  • USS Dwight D. Eisenhower (CVN 69), Norfolk, Va.
  • USS Carl Vinson (CVN 70), San Diego, Calif.
  • USS Theodore Roosevelt (CVN 71), Norfolk, Va.
  • USS Abraham Lincoln (CVN 72), Everett, Wash.
  • USS George Washington (CVN 73), Yokosuka, Japan
  • USS John C. Stennis (CVN 74), Bremerton, Wash.
  • USS Harry S. Truman (CVN 75), Norfolk, Va.
  • USS Ronald Reagan (CVN 76), San Diego, Calif.
  • USS George H.W. Bush (CVN 77), Norfolk, Va.
  • Lớp-Gerald R. Ford (2 đang được đóng)
  • Chiều dài: 327, 6m
  • Chiều rộng: 40,2m (sàn bay 77,8m)
  • Trọng tải: 100.000 tấn
  • Thủy thủ đoàn: 4660 người
  • Vũ khí: tên lửa Evolved Sea Sparrow, tên lửa Rolling Airframe, pháo Phalanx CIWS
  • Số máy bay: 85
  • Ships:
  • PCU Gerald R. Ford (CVN 78)
  • PCU John F. Kennedy (CVN 79) [ Đang đóng ]

Các tàu đổ bộ

USS Kearsarge (LHD 3), một tàu tấn công đổ bộ lớp-Wasp tại Địa Trung Hải năm 2003Chiếc USS San Antonio (LPD-17), một tàu vận tải đổ bộ lớp San Antonio

Tàu tiến công đổ bộ (Amphibious Assault Ships - LHA/LHD/LHA(R))

  • Là lực lượng nòng cốt của chiến tranh đổ bộ Hoa Kỳ. Các tàu này lấp đầy chỗ trống sức mạnh tương tự như các hàng không mẫu hạm, chỉ khác một điều là lực lượng tấn công của chúng là các lực lượng trên bộ (trực thăng trên các tàu được dùng để đổ bộ binh sĩ) hơn là các phi cơ. Các tàu này cung cấp, chỉ huy, điều hợp và hỗ trợ toàn diện cho tất cả thành phần của một đơn vị Thủy quân Lục chiến Viễn chinh Hoa Kỳ gồm khoảng 1900 binh sĩ trong một cuộc tấn công sử dụng cả các loại xe và phi cơ đổ bộ. Giống như những hàng không mẫu hạm loại nhỏ, các tàu tiến công đổ bộ có khả năng thực hiện các chiến dịch sử dụng loại phi cơ cánh cố định lên xuống thẳng đứng, phi cơ cất và hạ cánh sử dụng đường băng ngắn hay các loại phi cơ cánh quạt. Chúng cũng có một sàn sát mặt nước để hỗ trợ cho việc sử dụng các tàu đổ bộ chạy trên đệm không khí (landing craft air cushion) và các loại xuồng tấn công đổ bộ khác. Hiện tại các tàu tiến công đổ bộ đã bắt đầu được triển khai như lực lượng trung tâm của một liên đoàn viễn chinh tấn công. Một liên đoàn viễn chinh tấn công thường gồm có tàu tấn công đổ bộ, tàu vận tải đổ bộ (amphibious transport dock), tàu bến đổ bộ (Dock Landing Ship)phục vụ chiến tranh đổ bộ và một tuần dương hạm,1 khu trục hạm có trang bị hệ thống Aegis, 1 tàu khinh hạm và tàu ngầm tấn công để phòng vệ cho liên đoàn. Ngoài ra còn có các máy bay cường kích cất cánh ngắn /hạ cánh thẳng đứng AV-8B Harrier II, trực thăng tấn công AH-1W Super Cobra, trực thăng vận tải CH-53E Super Stallion, CH-46D Sea Knight. Các tàu tiến công đổ bộ thường được đặt tên theo các hàng không mẫu hạm nổi tiếng thời Chiến tranh thế giới thứ hai.
  • Tàu tấn công đổ bộ lớp Tarawa
  • Tổng số: 2 chiếc đang phục vụ:
  • Trọng tải 39.400 tấn
  • Tốc độ 44 km/h
  • Chiều dài 249,9 M
  • Chiều rộng 31,8m
  • Thủy thủ đoàn gồm 964 (82 sĩ quan) 1900 lính thủy đánh bộ.
  • Vũ khí gồm có: 2 dàn tên lửa RAM, 2 pháo Phalanx 20 mm CIWS 3 súng.50 cal., 4 súng 25mm Mk 38.
  • Số máy bay: 6 máy bay cường kích 6 AV-8B Harrier,4 trực thănh tấn công AH-1W Super Cobra, 12trực thăng vận tảihạng nhẹ CH-46 SeaKnight 4 trực thăng hạng trung CH-53E Sea Stallion, 3 trựcthăng UH-1N Huey,
  • 1 tàu đệm hơi đổ bộ, 2-4 tàu phương tiện đổ bộ
  • Ships:
  • USS Nassau (LHA 4) Norfolk, VA;
  • USS Peleliu (LHA 5) San Diego, CA
  • Tàu tấn công đổ bộ lớp Wasp: 8 chiếc đang phục vụ
  • Chiều dài: 235,2m
  • Chiều rộng:31,8 m
  • Trọng tải:41000 tấn
  • Tốc độ:38 km/h
  • Thủy thủ đoàn: 1070 (66 sĩ quan) 1900 lính thủy đánh bộ.
  • Vũ khí gồm 2 dàn tên lửa RAM, 2 dàn tên lửa NATO Sea Sparrow,3 pháo 20mm Phalanx CIWS (2 ở LHD 5-8), 4 súng máy.50 cal, 4 súng máy 25 mm Mk 38 (LHD 5-8 có 3 súng 25 mm Mk 38).
  • Máy bay: 6 máy bay cường kích 6 AV-8B Harrier, 4 trực thănh tấn công AH-1W Super Cobra,

12 trực thăng vận tải hạng nhẹ CH-46 Sea Knight, 4 trực thăng hạng trung CH-53E Sea Stallion, 3 trực thăng UH-1N Huey,

  • 3 tàu đệm hơi đổ bộ hoặc 2 tàu phương tiện đổ bộ
  • Ships:
  • USS Wasp (LHD 1) Norfolk, VA
  • USS Essex (LHD 2) Sasebo, Japan
  • USS Kearsarge (LHD 3) Norfolk, VA
  • USS Boxer (LHD 4) San Diego, CA
  • USS Bataan (LHD 5) Norfolk, VA
  • USS Bonhomme Richard (LHD 6) San Diego, CA
  • USS Iwo Jima (LHD 7) Norfolk, VA
  • USS Makin Island (LHD 8) San Diego, CA
  • Tàu tấn công đổ bộ lớp America: 1 đang được đóng
  • Chiều dài: 257.3m
  • Chiều rộng: 32.3m
  • Trọng tải: 44.971 tấn
  • Tốc độ: 38 km/h
  • Thủy thủ đoàn: 1059 (65 sĩ quan), 1900 lính thủy đánh bộ
  • Vũ khí: 2 dàn tên lửa Rolling Airframe Missile (RAM), 2 dàn tên lửa Seasparrow Missile (với Evolved Sea Sparrow Missile (ESSM)); 2 pháo 20mm Phalanx CIWS, 7 súng máy twin.50 cal
  • Máy bay: F-35B Joint Strike Fighters (JSF) STOVL aircraft; Máy bay vận tải lai trực thăng MV-22 Osprey VTOL tiltrotors; trực thăng vận tải CH-53E Sea Stallion, UH-1Y Huey; Trực thăng tấn công AH-1Z Super Cobra; trực thăng chống ngầm MH-60S Seahawk

Tàu vận tải đổ bộ (amphibious transport dock)

  • Là loại chiến hạm mà có khả năng chở, vận chuyển, và đổ bộ thủy quân lục chiến, tiếp liệu và trang bị với vai trò hỗ trợ trong các sứ mệnh chiến tranh đổ bộ từ biển vào. Với một sàn bay, các tàu vận tải đổ bộ cũng có khả năng phục vụ như một tàu hàng không thứ hai hỗ trợ cho một liên đoàn viễn chinh. Tất cả các tàu vận tải đổ bộ có thể chở các trực thăng, các tàu đổ bộ chạy trên đệm không khí hay các loại xe lội nước đổ bộ thông thường khác. Các tàu vận tải đổ bộ lớp San Antonio mới đã được thiết kế đặc biệt để vận chuyển tất cả ba thành phần lưu động của thủy quân lục chiến: xe chiến đấu viễn chinh, phi cơ có cánh quạt di động V-22 Osprey và tàu đổ bộ chạy trên đệm không khí như đã được nói ở trên. Các tàu vận tải đổ bộ được đặt tên của các thành phố, ngoại trừ tàu USS Mesa Verde (LPD-19) được đặt tên của Công viên Quốc gia Mesa Verde ở tiểu bang Colorado, và hai chiếc khác được đặt tên để tưởng niệm nạn nhân vụ tấn công 11 tháng 9: USS New York (LPD-21) cho tiểu bang New York, và USS Somerset (LPD-25) cho Quận Somerset, Pennsylvania.

Tàu vận tải đổ bộ lớp Austin: 3 đang phục vụ

  • Chiều dài:171m
  • Chiều rộng: 25,2m
  • Trọng tải: 17000 tấn
  • Tốc độ:38,7 km/h
  • Thủy thủ đoàn:420 người (24 sĩ quan) 900 lính thủy đánh bộ.
  • Vũ khí gồm: 2 pháo 25mm Mk 38,2 pháo phòng không Phalanx CIWS

và 8 súng máy.50-calibre.

  • Số máy bay: 6 trực thăng CH-46 Sea King
  • Ships:
  • USS Cleveland (LPD 7) San Diego, CA
  • USS Denver (LPD 9) Sasebo, Japan
  • USS Dubuque (LPD 8) San Diego, CA
  • Tàu vận tải đổ bộ lớp San Antonio: 9 đang phục vụ
  • Chiều rộng: 208,5m
  • Chiều rộng: 31,9m
  • Trọng tải 25.586 tấn
  • Tốc độ 40 km/h
  • Thủy thủ đoàn 360 (28 sĩ quan) 800 lính thủy đánh bộ.
  • Vũ khí gồm: 2 pháo MK 46 Mod; 2 bệ phóng tên lửa Rolling Airframe:

9 súng máy.50 calibre.

  • Số trực thăng: 2 trực thăng vận tải CH53E Super Stallion hay 2 MV-22 Osprey tilt hoặc 4 CH-46 Sea Knight, 1 trực thăng tấn công AH-1 hay UH-1.
  • 2 tàu đệm hơi hoặc 1 tàu đổ bộ, 14 xe tăng Expeditionary
  • Ships:
  • USS San Antonio (LPD 17) Norfolk, VA
  • USS New Orleans (LPD 18) San Diego, CA
  • USS Mesa Verde (LPD 19) Norfolk, VA
  • USS Green Bay (LPD 20) San Diego, CA
  • USS New York (LPD 21) Norfok, VA
  • USS San Diego (LPD 22), San Diego, CA
  • USS Anchorage (LPD 23), San Diego, CA
  • USS Arlington (LPD 24),Norfok, VA
  • USS Somerset (LPD25),

Tàu bến đổ bộ (dock landing ship)

  • Là loại tàu vận tải đổ bộ loại trung được thiết kế đặc biệt để hỗ trợ và chuyên chở các tàu đổ bộ chạy trên đệm không khí mặc dù nó cũng có thể chở các loại xe lội nước tấn công đổ bộ khác của Hoa Kỳ. Tàu bến đổ bộ thường được triển khai trong vai trò là một thành phần của đội tàu tấn công đổ bộ của một liên đoàn viễn chinh tấn công. Chúng hoạt động như một sàn đổ bộ thứ hai của các tàu đổ bộ chạy trên đệm không khí. Tất cả các tàu bến đổ bộ được đặt tên địa danh của Hoa Kỳ.
  • Tàu bến đổ bộ lớp Whidbey Island: 8 đang phục vụ
  • Chiều dài: 185,6m
  • Chiều rộng: 25,2m
  • Trọng tải: 15.939
  • Tốc độ 38: km/h
  • Thủy thủy đoàn: 413 (22 sĩ quan) 504 lính thủy đánh bộ.
  • Vũ khí gồm 2 súng 25mm MK 38, 2 pháo 20mm Phalanx CIWS, 6 súng.50 cal,

2 dàn tên lửa Rolling Airframe Missile (RAM).

  • 4 tàu đổ bộ đệm hơi
  • Ships:
  • USS Whidbey Island (LSD 41) Little Creek, VA
  • USS Germantown (LSD 42) Sasebo, Japan
  • USS Fort McHenry (LSD 43) Little Creek, VA
  • USS Gunston Hall (LSD 44) Little Creek, VA
  • USS Comstock (LSD 45) San Diego, CA
  • USS Tortuga (LSD 46) Sasebo, Japan
  • USS Rushmore (LSD 47) San Diego, CA
  • USS Ashland (LSD 48) Little Creek, VA
  • Tàu bến đổ bộ lớp Harpers Ferry: 4 đang phục vụ
  • Chiều dài: 185,6m
  • Chiều rộng: 25,2m
  • Trọng tải: 16.708 tấn
  • Tốc độ: 38 km/h
  • Thủy thủ đoàn: 419 (22 sĩ quan) 504 lính thủy đánh bộ.
  • Vũ khí gồm: 2 súng 25mm MK 38, 2 pháo 20mm Phalanx CIWS, 6 súng máy.50 cal,

2 dàn tên lửa Rolling Airframe Missile (RAM).

  • 2 tàu đổ bộ đệm hơi
  • Ships:
  • USS Harpers Ferry (LSD 49) San Diego, CA
  • USS Carter Hall (LSD 50) Little Creek, VA
  • USS Oak Hill (LSD 51) Little Creek, VA
  • USS Pearl Harbor (LSD 52) San Diego, CA
  • Tàu chỉ huy đổ bộ lớp Blue Ridge (Amphibious Command Ships - LCC): 2 hiện dịch
  • Chiều dài: 634 feet (190 m).
  • Chiều rộng: 108 feet (32 m).
  • Trọng tải: 18,874 tấn
  • Tốc độ: 42.4 km/h
  • Thủy thủ đoàn: 842 (52 sĩ quan)
  • Trực thăng: tất cả các loại trừ CH-53 Sea Stallion
  • Ships:
  • USS Blue Ridge (LCC 19), Yokosuka, Japan
  • USS Mount Whitney (LCC 20), Gaeta, Italy

Lực lượng tàu tấn công, hộ tống

Tuần dương hạm lớp Ticonderoga USS Port Royal (CG-73) tại Trân Châu Cảng.USS Thorn (DD 988), USS Cole (DDG 67)USS Gonzalez (DDG 66) đang diễn tập tác chiến ngoài khơi Đại Tây Dương năm 2003

Tuần dương hạm (Cruisers - CG)

  • Là một chiến hạm nổi lớn, được dùng trong chiến tranh chống tên lửa và phi cơ, chống chiến hạm nổi và cả tàu ngầm. Chúng thường hoạt động chiến đấu độc lập hay là một phần tử của một lực lượng đặc nhiệm lớn hơn. Các tuần dương hạm hiện đại có trang bị tên lửa điều khiển được phát triển vì nhu cầu của Hải quân Hoa Kỳ phải đối phó với mối đe dọa của các tên lửa chống tàu. Việc này dẫn đến việc phát triển radar AN/SPY-1 và tên lửa Standard 2 cùng với Hệ thống Chiến đấu Aegis để điều hợp cả hai. Các tuần dương hạm lớp-Ticonderoga đã trở thành những chiến hạm đầu tiên được trang bị với hệ thống Aegis và được triển khai chính yếu với vai trò phòng không và chống tên lửa trong nhiệm vụ bảo vệ lực lượng tác chiến. Các phát triển sau này về hệ thống phóng tên lửa thẳng đứng và tên lửa Tomahawk đã cho phép các tuần dương hạm thêm khả năng tấn công trên biển và trên bộ ở tầm xa và biến chúng có khả năng thực hiện những chiến dịch cả về phòng vệ lẫn tấn công.
  • Tuần dương hạm lớp Ticonderoga: 22 đang phục vụ
  • Chiều dài: 170m
  • Chiều rộng: 16,5m
  • Trọng tải: 9,600 tấn
  • Tốc độ: 55 km/h
  • Thủy thủ: 24 sĩ quan, 340 lính
  • Vũ khí: Tên lửa phòng không Standard Missile (MR); tên lửa chống ngầm ASROC (VLA),tên lửa hành trình Tomahawk, 6 ống phóngngư lôi MK-46 (3 mỗi bên tàu),2 pháo MK 45 5-inch/54,2 pháo Phalanx
  • Trực thăng: 2 trực thăng SH-60 Seahawk (LAMPS III).
  • Ships:
  • USS Bunker Hill (CG 52), San Diego, CA
  • USS Mobile Bay (CG 53), San Diego, CA
  • USS Antietam (CG 54), San Diego, CA
  • USS Leyte Gulf (CG 55), Norfolk, VA
  • USS San Jacinto (CG 56), Norfolk, VA
  • USS Lake Champlain (CG 57), San Diego, CA
  • USS Philippine Sea (CG 58), Mayport, FL
  • USS Princeton (CG 59), San Diego, CA
  • USS Normandy (CG 60), Norfolk, VA
  • USS Monterey (CG 61), Norfolk, VA
  • USS Chancellorsville (CG 62), San Diego, CA
  • USS Cowpens (CG 63), Yokosuka, Japan
  • USS Gettysburg (CG 64), Mayport, FL
  • USS Chosin (CG 65), Pearl Harbor, HI
  • USS Hue City (CG 66), Mayport, FL
  • USS Shiloh (CG 67), Yokosuka, Japan
  • USS Anzio (CG 68), Norfolk, VA
  • USS Vicksburg (CG 69), Mayport, FL
  • USS Lake Erie (CG 70), Pearl Harbor, HI
  • USS Cape St. George (CG 71), San Diego, CA
  • USS Vella Gulf (CG 72), Norfolk, VA
  • USS Port Royal (CG 73), Pearl Harbor, HI

Khu trục hạm (Destroyers - DDG)

  • chiến hạm nổi đa dụng loại trung, có khả năng hoạt động lâu dài trong các chiến dịch tấn công chống tàu ngầm, chống tàu nổi, phòng không. Không như tuần dương hạm, các khu trục hạm có tên lửa điều khiển của Hải quân Hoa Kỳ được tập trung chính yếu để tấn công tàu nổi bằng tên lửa Tomahawk và phòng vệ hạm đội bằng hệ thống tác chiến Aegis và tên lửa Standard. Ngoài ra các khu trục hạm cũng chuyên dụng trong chiến tranh chống tàu ngầm và được trang bị tên lửa VLA và trực thăng LAMPS Mk III Sea Hawk để truy tìm các mối đe dọa từ dưới mặt nước. Khi được triển khai với một liên đoàn tấn công hàng không mẫu hạm hoặc liên đoàn tấn công viễn chinh, các khu trục hạm và các tuần dương hạm có trang bị hệ thống Aegis có nhiệm vụ chính yếu là bảo vệ hạm đội trong khi đó cũng cung cấp khả năng hỏa lực tấn công thứ hai. Các khu trục hạm thường được đặt tên các nhân vật hải quân quan trọng và các anh hùng kể từ chiếc USS Bainbridge (DD-1).
  • Khu trục hạm lớp Arleigh Burke: 62 hiện dịch (3 đang được đóng)
  • Chiều dài: từ DDG 51-78: 505 feet (153.92 m), từ DDG 79: 509½ feet (155.29 m).
  • Chiều rộng: 59 feet (18 m).
  • Trọng tải: từ DDG 51- 71: 8230 tấn; từ DDG 72 - 78: 8637 tấn; từ DDG 79: 9496 tấn
  • Tốc độ: 56 km/h
  • Thủy thủ đoàn: 276
  • Vũ khí: tên lửa Standard (SM-2MR); tên lửa chống ngầm ASROC (VLA); tên lửa hành trình Tomahawk; 6 ống phóng ngư lôi MK-46; pháo Phalanx (CIWS), 1 pháo 5" MK 45,tên lửa Evolved Sea Sparrow (ESSM) (từ DDG 79 về sau)
  • Trực thăng: 2 trực thăng LAMPS MK III MH-60 B/R có tên lửa Penguin/Hellfire và ngư lôi MK 46/MK 50
  • Ships:
  • Uss Arleigh Burke USS Arleigh Burke (DDG 51), Norfolk, VA
  • USS Barry (DDG 52), Norfolk, VA
  • USS John Paul Jones (DDG 53), San Diego, CA
  • USS Curtis Wilbur (DDG 54), Yokosuka, Japan
  • USS Stout (DDG 55), Norfolk, VA
  • USS John S McCain (DDG 56), Yokosuka, Japan
  • USS Mitscher (DDG 57), Norfolk, VA
  • USS Laboon (DDG 58), Norfolk, VA
  • USS Russell (DDG 59), Pearl Harbor, HI
  • USS Paul Hamilton (DDG 60), Pearl Harbor, HI
  • USS Ramage (DDG 61), Norfolk, VA
  • USS Fitzgerald (DDG 62), Yokosuka, Japan
  • USS Stethem (DDG 63), Yokosuka, Japan
  • USS Carney (DDG 64), Mayport, FL
  • USS Benfold (DDG 65), San Diego, CA
  • USS Gonzalez (DDG 66), Norfolk, VA
  • USS Cole (DDG 67), Norfolk, VA
  • USS The Sullivans (DDG 68), Mayport, FL
  • USS Milius (DDG 69), San Diego, CA
  • USS Hopper (DDG 70), Pearl Harbor, HI
  • USS Ross (DDG 71), Norfolk, VA
  • USS Mahan (DDG 72), Norfolk, VA
  • USS Decatur (DDG 73), San Diego, CA
  • USS McFaul (DDG 74), Norfolk, VA
  • USS Donald Cook (DDG 75), Norfolk, VA
  • USS Higgins (DDG 76), San Diego, CA
  • USS O'kane (DDG 77), Pearl Harbor, HI
  • USS Porter (DDG 78), Norfolk, VA
  • USS Oscar Austin (DDG 79), Norfolk, VA
  • USS Roosevelt (DDG 80), Mayport, FL
  • USS Winston S Churchill (DDG 81), Norfolk, VA
  • USS Lassen (DDG 82), Yokosuka, Japan
  • USS Howard (DDG 83), San Diego, CA
  • USS Bulkeley (DDG 84), Norfolk, VA
  • USS McCampbell (DDG 85), Yokosuka, Japan
  • USS Shoup (DDG 86), Everett, WA
  • USS Mason (DDG 87), Norfolk, VA
  • USS Preble (DDG 88), San Diego, CA
  • USS Mustin (DDG 89), Yokosuka, Japan
  • USS Chafee (DDG 90), Pearl Harbor, HI
  • USS Pinckney (DDG 91), San Diego, CA
  • USS Momsen (DDG 92), Everett, WA
  • USS Chung-Hoon (DDG 93), Pearl Harbor, HI
  • USS Nitze (DDG 94), Norfolk, VA
  • USS James E Williams (DDG 95), Norfolk, VA
  • USS Bainbridge (DDG 96), Norfolk, VA
  • USS Halsey (DDG 97), San Diego, CA
  • USS Forrest Sherman (DDG 98), Norfolk, VA
  • USS Farragut (DDG 99), Mayport, FL
  • USS Kidd (DDG 100), San Diego, CA
  • USS Gridley (DDG 101), San Diego, CA
  • USS Sampson (DDG 102), San Diego, CA
  • USS Truxtun (DDG 103), Norfolk, VA
  • USS Sterett (DDG 104), San Diego, CA
  • USS Dewey (DDG 105), No homeport
  • USS Stockdale (DDG 106), San Diego, CA
  • USS Gravely (DDG 107), Norfolk, VA
  • USS Wayne E. Meyer (DDG 108), San Diego, CA
  • USS Jason Dunham (DDG 109), Norfolk, VA
  • USS William P. Lawrence (DDG 110), San Diego, CA
  • USS Spruance (DDG 111), San Diego, CA
  • PCU Michael Murphy (DDG 112), Pearl Harbor, HI
  • DDG-113-115: đang đóng


  • Uss ZumwaltKhu trục hạm lớp Zumwalt: 3 đang đóng
  • chiều dài: 600 ft (182,4m)
  • Chiều rộng: 80.7 ft (24,3m)
  • Trọng tải: 15482 tấn
  • Tôc độ: 54 km/h
  • Thủy thủ đoàn: 148
  • Vũ khí: 80 ống phóng thẳng đứng cho tên lửa Standard, Tomahawk, Evolved sea sparrow, 2 pháo Ags 155mm, 2 pháo 57mm (CIWS)
  • Trực thăng: 2 MH60R hay 1 MH60R và 3 máy bay không người lái VTUAVs
  • Ships:
  • PCU Zumwalt (DDG 1000) - đang đóng
  • PCU Michael Monsoor (DDG 1001) - đang đóng
  • PCU Lyndon B. Johnson (DDG 1002), đang đóng

Khinh hạm (frigate)

  • Chính yếu dùng cho chiến tranh chống tàu ngầm trong các liên đoàn tác chiến hàng không mẫu hạm hay các liên đoàn viễn chinh đổ bộ. Các tàu này được dùng để hộ tống có vũ trang cho các đoàn tàu tiếp vận và hàng hải thương mại. Chúng được thiết kế để bảo vệ các chiến hạm bạn chống các tàu ngầm địch trong các môi trường đe dọa trung và thấp bằng các thủy lôi và trực thăng LAMPS. Khi đi đơn lẻ, các khu trục hạm nhỏ này có thể thực hiện các nhiệm vụ chống thuốc phiện và các hoạt động chặn bắt khác ngoài khơi. Hải quân Hoa Kỳ có ý định loại bỏ và thay thế các tàu thuộc lớp hiện tại bằng loại khinh tốc hạm (Littoral Combat Ship Class - LCS) vào năm 2020.[49]
  • Một chiếc khinh hạm lớp Oliver Hazard PerryKhinh hạm lớp Oliver Hazard Perry: 17 hiện dịch
  • Chiều dài: 445 feet (133.5 mn); 453 feet (135.9 m) các tàu FFG 8, 28, 29, 32, 33, 36-61
  • Chiều rộng: 45 feet (13.5 m).
  • Trọng tải: 4100 tấn
  • Tốc độ: 54 km/h.
  • Thủy thủ: 215 (17 sĩ quan)
  • Vũ khí: 6 ống phóng ngư lôi; 1 pháo 76 mm (3-inch)/62 caliber MK 75;

1 pháo Phalanx CIWS

  • Trực thăng: 2 trực thăng chống ngầm SH-60 (LAMPS III) từ FFG 8, 28, 29, 32, 33, 36-61

1 SH-2 (Lamps Mk-I) từ FFG 9-19, 30, 31.

  • Ships:
  • USS Halyburton (FFG 40), Mayport, FL
  • USS McClusky (FFG 41),san Diego, CA
  • USS Thach (FFG 43), San Diego, CA
  • USS De Wert (FFG 45), Mayport, FL
  • USS Rentz (FFG 46), San Diego, CA
  • USS Nicholas (FFG 47), Norfolk, VA
  • USS Vandegrift (FFG 48), San Diego, CA
  • USS Robert G. Bradley (FFG 49), Mayport, FL
  • USS Taylor (FFG 50), Mayport, FL
  • USS Gary (FFG 51), San Diego, CA
  • USS Ford (FFG 54), Everett, WA
  • USS Elrod (FFG 55), Norfolk, VA
  • USS Simpson (FFG 56), Mayport, FL
  • USS Samuel B. Roberts (FFG 58), Mayport, FL
  • USS Kauffman (FFG 59), Norfolk, VA
  • USS Rodney M. Davis (FFG 60), Everett, WA
  • USS Ingraham (FFG 61), Everett, WA

Duyên hải hạm (Littoral Combat Ship Class - LCS)

  • Là loại tàu cao tốc hoạt động ở vùng biển nông cũng như đại dương.Chuyên chống tàu ngầm chạy điện, tàu đổ bộ và thủy lôi. Tàu này trang bị vũ khí có thể thay đôi theo từng nhiệm vụ và được điều khiển bởi những nhóm thủy thủ khác nhau
  • Một chiếc Uss Freedom (đằng sau) và một chiếc Uss Independence (đằng trước) đang tuần traDuyên hải hạm lớp Freedom: 2 hiện dịch, 2 đang đóng
  • Chiều dài: 378 ft. (115.3 m)
  • Chiều rộng: 57.4 ft. (17.5 m)
  • Trọng tải: 3000 tấn
  • Mớn nước: 12.8 ft. (3.9 m)
  • Tốc độ: 72 km/h
  • Vũ khí: pháo hoàn toàn tự động MK110-57mm, súng máy.50 caliber (12.7mm), dàn tên lửa RIM-116 RAM (Rolling Airframe Missile), pháo MK 15 Phalanx (CIWS)
  • Trực thăng: MH-60S và trục thăng không người lái MQ-8B Fire Scout
  • Ships:
  • USS Freedom (LCS 1), San Diego, CA.
  • PCU Fort Worth (LCS 3) San Diego, CA.
  • PCU Milwaukee (LCS 5) San Diego, CA. - đang đóng
  • PCU Detroit (LCS 7) - đang đóng
  • Duyên hải hạm lớp Independence: 2 hiện dịch, 2 đang đóng
  • Chiều dài: 419 ft. (127.6 m)
  • Chiều rộng: 103.7 ft. (31.6 m)
  • Trọng tải: 3,000 tấn
  • Mớn nước: 14.1 ft (4.3 m)
  • Tốc độ: 90 km/h
  • Vũ khí: pháo hoàn toàn tự động MK110-57mm, súng máy.50 caliber (12.7mm), dàn tên lửa RIM-116 RAM (Rolling Airframe Missile), pháo MK 15 Phalanx (CIWS)
  • Trực thăng: MH-60S và trục thăng không người lái MQ-8B Fire Scout
  • Ships:
  • PCU Coronado ((LCS 4)) San Diego, CA.
  • PCU Jackson ((LCS 6)) San Diego, CA. - đang đóng
  • PCU Montgomery ((LCS 8)) - đang đóng
  • USS Independence (LCS 2) San Diego, CA.

Tàu tuần tra ven biển lớp Cyclone (Patrol Coastal Ships - PC)

  • Các tàu tần tra lớp Cyclone10 chiếc hiện dịch (sẽ được thay thế bằng loại Littoral Combat Ship Class - LCS trong tương lai)
  • Chiều dài: 179 feet (51.82m).
  • Chiều rộng: 25 feet (7.62 m).
  • Trọng tải: 380 tấn
  • Tốc độ: 65 km/h.
  • Thủy thủ đoàn: 28 (4 sĩ quan)
  • Vũ khí: 1 súng MK 96, 1 súng máy MK 38 25mm; 5 súng máy.50 caliber,2 súng phóng lựu tự động MK 19 40mm; 2 súng máy M-60
  • Ships:
  • USS Tempest (PC 2), Little Creek, VA
  • USS Hurricane (PC 3), Little Creek, VA
  • USS Monsoon (PC 4), Little Creek, VA
  • USS Typhoon (PC 5), Manama, Bahrain
  • USS Sirocco (PC 6), Manama, Bahrain
  • USS Squall (PC 7), Little Creek, VA
  • USS Zephyr (PC 8), Little Creek, VA
  • USS Chinook (PC 9), Manama, Bahrain
  • USS Firebolt (PC 10), Manama, Bahrain
  • USS Whirlwind (PC 11), Manama, Bahrain
  • USS Thunderbolt (PC 12), Little Creek, VA
  • USS Shamal (PC 13), Little Creek, VA.
  • USS Tornado (PC 14), Little Creek, VA

Tất cả các thiết giáp hạm của Hoa Kỳ đã không còn hoạt động trong hải quân và bị loại khỏi danh sách đăng ký tàu của Hải quân Hoa Kỳ. Chúng được thiết kế để chống các tàu khác trong chiến tranh mở rộng trên biển. Các thiết giáp hạm từng là các tàu quan trọng và lớn nhất của Hải quân Hoa Kỳ cho đến giữa thế kỷ 20. Sự trỗi dậy của các hàng không mẫu hạm trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã khiến cho các thiết giáp hạm càng trở nên ít quan trọng nên Hải quân Hoa Kỳ đã chuyển chúng sang vai trò hộ tống và hỗ trợ hỏa lực. Sau một thời gian dài không hoạt động, các thiết giáp hạm lớp Iowa được tái sử dụng vào thập niên 1980 để gia tăng lực lượng cho hải quân và chúng được nâng cấp với tên lửa hành trình Tomahawk. Chúng lại bị giải thể lần cuối cùng vào đầu thập niên 1990, một phần vì giá bảo trì cao và chiến tranh lạnh kết thúc. Tất cả các thiết giáp hạm trừ chiếc USS Kearsarge (BB-5) đều được đặt tên của các tiểu bang Hoa Kỳ.

Lực lượng tàu ngầm

USS Kentucky (SSBN-737) là một tàu ngầm lớp Ohio mang tên lửa đạn đạo

Nhiệm vụ chính yếu của các tàu ngầm trong Hải quân Hoa Kỳ là theo dõi tình hình trong thời bình, thực hiện việc thám thính và tình báo, tham gia các chiến dịch đặc biệt, sẵn sàng tấn công chính xác, tham gia vào các chiến dịch của các liên đoàn tác chiến, và kiểm soát các vùng biển.[50]

Hải quân Hoa Kỳ sử dụng ba loại tàu ngầm: tàu ngầm tên lửa đạn đạo (SSBN), tàu ngầm tên lửa điều khiển (SSGN) và tàu ngầm tấn công (SSN). Các tàu ngầm tên lửa đạn đạo chỉ có một sứ mệnh là thực hiện phóng tên lửa Trident. Các tàu tên lửa điều khiển thực hiện sứ mệnh tấn công và chiến dịch đặc biệt. Các tàu ngầm tấn công có một số sứ mệnh chiến thuật bao gồm đánh chìm các tàu nổi và các tàu ngầm khác, phóng tên lửa hành trình, thu thập tình báo, và hỗ trợ cho các chiến dịch đặc biệt.

Tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo lớp Ohio (SSBN)

  • 14 hiện dịch
  • chiều dài: 560 feet (170.69 m).
  • Chiều rộng: 42 feet (12.8 m).
  • Trọng tải: 16,764 tấn khi nổi; 18,750 tấn khi chìm.
  • Tốc độ: 20+ knots (36.8+ km/h).
  • Thủy thủ đoàn: 155 (15 sĩ quan)
  • Vũ trang: 24 ống phóng tên lửa đạn đạo hạt nhân trident II,ngư lôi hạng nặng Mk48 với 4 ống phóng
  • Ships:
  • USS Henry M. Jackson (SSBN 730), Bangor, WA
  • USS Alabama (SSBN 731), Bangor, WA
  • USS Alaska (SSBN 732), Kings Bay, GA
  • USS Nevada (SSBN 733), Bangor, WA
  • USS Tennessee (SSBN 734), Kings Bay, GA
  • USS Pennsylvania (SSBN 735), Bangor, WA
  • USS West Virginia (SSBN 736), Portsmouth, VA
  • USS Kentucky (SSBN 737), Bangor, WA
  • USS Maryland (SSBN 738), Kings Bay, GA
  • USS Nebraska (SSBN 739), Bangor, WA
  • USS Rhode Island (SSBN 740), Kings Bay, GA
  • USS Maine (SSBN 741), Bangor, WA
  • USS Wyoming (SSBN 742), Kings Bay, GA
  • USS Louisiana (SSBN 743), Bangor, WA

Tàu ngầm vũ trang tên lửa có điều kiển (SSGN)

  • 4 tàu (được cải tiến từ tàu lớp Ohio)
  • chiều dài: 560 feet (170.69 m).
  • Chiều rộng: 42 feet (12.8 m).
  • Trọng tải: 16,764 tấn khi nổi; 18,750 tấn khi chìm.
  • Tốc độ: 20+ knots (36.8+ km/h).
  • Thủy thủ đoàn: 159 (15 sĩ quan)
  • Vũ trang: 154 tên lửa Tomahawk, ngư lôi hạng nặng Mk48 với 4 ống phóng
  • Ships:
  • USS Ohio (SSGN 726), Bangor, WA
  • USS Michigan (SSGN 727), Bangor, WA
  • USS Florida (SSGN 728), Kings Bay, GA
  • USS Georgia (SSGN 729), Kings Bay, GA

Tàu ngầm tấn công (SSN)

  • Tổng số: 55 tàu
  • Tàu ngầm lớp Seawolf đang tập trận Tàu ngầm lớp Seawolf: 3 tàu
  • chiều dài: SSN 21 và 22: 353 feet (107.6 m),SSN 23: 453 feet (138.07 m)
  • Chiều rộng: 40 feet (12.2 m)
  • Trọng tải: SSNs 21 and 22: 9,138 tấn khi chìm

SSN 23: 12,158 tấn khi chìm

  • Tốc độ: (46.3+ km/h)
  • Thủy thủ đoàn: 140 (14 sĩ quan)
  • Vũ khí: tên lửa Tomahawk, ngư lôi hạng nặng MK48 với 8 ống phóng
  • Ships:
  • USS Seawolf (SSN 21), Bangor, WA
  • USS Connecticut (SSN 22), Bangor, WA
  • USS Jimmy Carter (SSN 23), Bangor, WA
  • Tàu ngầm lớp Virginia: 10 hiện dịch, 6 đang được đóng
  • Chiều dài: 377 feet (114.8 m)
  • Chiều rộng: 33 feet (10.0584 m)
  • Trọng tải: 7,800 tấn khi chìm
  • Tốc độ: (46.3+ kph)
  • Thủy thủ đoàn: 132 (15 sĩ quan)
  • Vũ khí: tên lửa Tomahawk với 12 ống phóng thẳng đứng (VLS), ngư lôi hạng nặng MK48 ADCAP

với 4 ống phóng

  • Ships:
  • USS Virginia (SSN 774), Portsmouth, N.H.
  • USS Texas (SSN 775), Pearl Harbor, Hawaii
  • USS Hawaii (SSN 776), Pearl Harbor, Hawaii
  • USS North Carolina (SSN 777), Pearl Harbor, Hawaii
  • USS New Hampshire (SSN 778), Groton, Conn.
  • USS New Mexico (SSN 779), Groton, Conn.
  • USS Missouri (SSN 780), Groton, Conn.
  • USS California (SSN 781), Groton, Conn.
  • Mississippi (SSN 782), Groton, Conn.
  • Minnesota (SSN 783),Groton, Conn.
  • North Dakota (SSN 784) - Bắt đầu đóng tháng 3/ 2009.
  • John Warner (SSN-785) - Bắt đầu đóng tháng 3/ 2010
  • Illinois (SSN 786) - Bắt đầu đóng tháng 3/ 2011
  • Washignton (SSN 787) - Bắt đầu đóng tháng 3/ 2011
  • Colorado (SSN 788) - Bắt đầu đóng tháng 3/2012
  • Indiana (SSN 789) - No homeport, construction began September 2012
  • Tàu ngầm tấn công lớp Los Angeles: 42 hiện dịch
  • Chiều dài: 360 feet (109.73 m)
  • Chiều rộng: 33 feet (10.06 m)
  • Trọng tải: 6,900 tấn khi chìm
  • Tốc độ: 46.3 +km/h
  • Thủy thủ đoàn: 143 (16 sĩ quan)
  • Vũ khí: tên lửa Tomahawk với ống phóng VLS (từ SSN 719), ngư lôi

hạng nặng MK48 với 4 ống phóng

  • Ships:
  • USS Bremerton (SSN 698), Pearl Harbor, HI
  • USS Jacksonville (SSN 699), Pearl Harbor, HI
  • USS Dallas (SSN 700), Groton, CT
  • USS La Jolla (SSN 701), Pearl Harbor, HI
  • USS City of Corpus Christi (SSN 705), Pearl Harbor, Hawaii
  • USS Albuquerque (SSN 706), San Diego, CA
  • USS San Francisco (SSN 711), San Diego, CA
  • USS Houston (SSN 713), Guam
  • USS Norfolk (SSN 714), Norfolk, VA
  • USS Buffalo (SSN 715), Guam
  • USS Olympia (SSN 717), Pearl Harbor, HI
  • USS Providence (SSN 719), Groton, CT
  • USS Pittsburgh (SSN 720), Groton, CT
  • USS Chicago (SSN 721), Pearl Harbor, HI
  • USS Key West (SSN 722), Pearl Harbor, HI
  • USS Oklahoma City (SSN 723), Guam
  • USS Louisville (SSN 724), Pearl Harbor, HI
  • USS Helena (SSN 725), Portsmouth, N.H.
  • USS Newport News (SSN 750), Norfolk, VA
  • USS San Juan (SSN 751), Portsmouth, N.H.
  • USS Pasadena (SSN 752), Portsmouth, N.H.
  • USS Albany (SSN 753), Norfolk, VA
  • USS Topeka (SSN 754), San Diego, CA
  • USS Miami (SSN 755), Groton, CT
  • USS Scranton (SSN 756), Norfolk, VA
  • USS Alexandria (SSN 757), Groton, CT
  • USS Asheville (SSN 758), San Diego, CA
  • USS Jefferson City (SSN 759), San Diego, CA
  • USS Annapolis (SSN 760), Portsmouth, N.H.
  • USS Springfield (SSN 761), Groton, CT
  • USS Columbus (SSN 762), Pearl Harbor, HI
  • USS Santa Fe (SSN 763), Pearl Harbor, HI
  • USS Boise (SSN 764), Norfolk, VA
  • USS Montpelier (SSN 765), Norfolk, VA
  • USS Charlotte (SSN 766), Pearl Harbor, HI
  • USS Hampton (SSN 767), San Diego, CA
  • USS Hartford (SSN 768), Groton, CT
  • USS Toledo (SSN 769), Groton, CT
  • USS Tucson (SSN 770), Pearl Harbor, HI
  • USS Columbia (SSN 771), Pearl Harbor, HI
  • USS Greeneville (SSN 772), Pearl Harbor, HI
  • USS Cheyenne (SSN 773), Pearl Harbor, HI

Các tàu nổi tiếng trong lịch sử

USS Constitution là một chiến hạm hiện dịch xưa nhất trên thế giới

Hải quân Hoa Kỳ có một số chiến hạm quan trọng đối với cả lịch sử hải quân Hoa Kỳ và thế giới:

  • USS Constitution, biệt danh "Old Ironsides", là một chiến hạm còn xót lại trong số 6 khu trục hạm nhỏ mà Quốc hội Hoa Kỳ ủy quyền dưới Đạo luật Hải quân 1794 nhằm thiết lập Hải quân Hoa Kỳ. Nó phục vụ khá nổi bật trong Chiến tranh 1812 và hiện nay đang đậu ở Charlestown, Massachusetts với tư cách là chiến hạm hiện dịch xưa nhất trên thế giới.
  • USS MonitorCSS Virginia cùng được biết đến chung với nhau khi chúng là hai tàu đối nghịch tham dự vào trận đánh đầu tiên giữa hai tàu hơi nước bọc sắt. Trận đánh này được biết với tên gọi trận Hampton Roads. Chiếc Monitor là chiến hạm bọc sắt đầu tiên mà Hải quân Hoa Kỳ đóng và mẫu thiết kế của nó gồm có ụ súng có thể quay quanh cho hải chiến.
  • USS Alligator là tàu ngầm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Nó chìm vào năm 1863 trong khi được kéo đi trong một trận bão và chưa từng tác chiến. Mặc dù thực tế không phải là một tàu của Hải quân Hoa Kỳ nhưng chiếc tàu ngầm H.L. Hunley (cùng cuộc chiến và thời đại) là tàu ngầm tác chiến thành công đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ.
  • USS Maine (ACR-1) cùng với Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ được phái từ Key West, Florida đến La Habana, Cuba vào tháng 1 năm 1898 để bảo vệ quyền lợi Mỹ trong một thời gian có vụ nổi loạn và bất ổn địa phương. Ba tuần sau đó, vào tháng 2 lúc 9:40 tối, một vụ nổ trên tàu xảy ra tại bến cảng La Habana. Vụ nổ là nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha bắt đầu vào tháng 4 năm 1898.
  • USS Arizona (BB-39) là một thiết giáp hạm lớp Pennsylvania, bị đánh chìm với số con số thiệt mạng lớn là 1.177 trong trận Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12 năm 1941. Sự kiện này khiến cho Hoa Kỳ tham chiến trongChiến tranh thế giới thứ hai. Đài tưởng niệm USS Arizona được xây dựng trên xác con tàu mà bên trong đó vẫn còn phần lớn xác của các thủy thủ.
  • USS Enterprise (CV-6) là một hàng không mẫu hạm lớp Yorktown và cũng là một chiến hạm được nhiều tưởng thưởng nhất trongChiến tranh thế giới thứ hai. Nó là chiến hạm duy nhất ngoài Hải quân Hoàng gia Anh nhận huân chương "Admiralty Pennant", đây là tưởng thưởng cao nhất của Anh trong vòng hơn 400 năm từ khi huân chương này được tạo ra.
  • USS Missouri (BB-63), một thiết giáp hạm lớp Iowa, là nơi ký giấy đầu hàng của Đế quốc Nhận Bản kết thúcChiến tranh thế giới thứ hai. Nó cũng là thiết giáp hạm cuối cùng mà Hoa Kỳ đóng. Năm 1955, nó ngưng phục vụ hải quân, được chuyển giao cho hạm đội trừ bị nhưng sau đó được tái sử dụng và hiện đại hóa vào năm 1984 như là một phần của "kế hoạch 600 tàu chiến hải quân" và rồi sau đó tham gia Chiến tranh vùng Vịnh năm 1991. Ngưng phục vụ vào năm 1995, nó là thiếp giáp hạm phục vụ cuối cùng trên thế giới. Nó được tặng cho Hội Tưởng niện USS Missouri năm 1998 và trở thành một tàu bảo tàng ở Trân Châu Cảng, đối diện chiếc USS Arizona (BB-39).
  • USS Nautilus (SSN-571), một tàu ngầm phục vụ hải quân vào năm 1954, là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên trên thế giới. Nó chứng tỏ khả năng của mình khi thực hiện chuyến hải hành 100.684 km (62.562 dặm Anh), hơn phân nửa chuyến đi được thực hiện dưới mặt nước, trong hai năm trước khi nạp tiếp nhiên liệu. Nó phá vở kỷ lục đi ngầm dưới mặt nước lâu nhất và nó cũng là tàu ngầm đầu tiên đi sâu bên dưới Bắc Cực năm 1958.[51]
  • USS Liberty (AGTR-5), một tàu nghiên cứu kỹ thuật trung lập của Hải quân Hoa Kỳ bị các phản lực cơ chiến đấu và xuồng máy phóng ngư lôi của Israel tấn công vào ngày 8 tháng 6 năm 1967 trong cuộc Chiến tranh sáu ngày khi nó đang ở vùng biển quốc tế, bên ngoài bán đảo Sinai.
  • USS Skate (SSN-578), một tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân được đưa vào phục vụ năm 1957, là chiếc tàu đầu tiên đến Bắc Cực khi nó nổi lên tại đó vào năm 1958.
  • USS Triton (SSRN-586), một tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân được đưa vào phục vụ năm 1959, thực hiện chuyến hải trình dưới nước vòng quanh thế giới đầu tiên trong chuyến thử nghiệm vào năm 1960. Nó cũng là tàu ngầm không phải của Liên Xô duy nhất có hai động cơ phản ứng hạt nhân.
  • USS George Washington (SSBN-598), phục vụ hải quân năm 1959, là tàu ngầm tên lửa đạn đạo đầu tiên.
  • USS Long Beach (CGN-9) là tàu chiến nổi đầu tiên chạy bằng năng lượng hạt nhân trên thế giới khi được đưa vào phục vụ vào năm 1961. Nó cũng đánh dấu một thời đại mới về vũ khí của Hải quân Hoa Kỳ weaponry vì nó là tàu lớn đầu tiên của hải quân có trang bị các tên lửa có điều khiển.
  • USS Enterprise (CVN-65) là hàng không mẫu hạm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên vào năm 1961.
  • USS Pueblo (AGER-2) bị Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên chiếm giữ vào ngày 23 tháng 1 năm 1968 và hiện nay vẫn còn nằm trong tay họ.
  • USS Stark (FFG-31) là chiến hạm bị một chiến đấu cơ Mirage F1 của Iraq bắn trúng bằng hai tên lửa Exocet chống tàu vào ngày 17 tháng 5 năm 1987 trong thời Chiến tranh Iran–Iraq và trở thành chiếc tàu duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ bị đánh trúng bằng tên lửa chống tàu.
  • USS Vincennes (CG-49) là một tuần dương hạm lớp Ticonderoga có trang bị tên lửa có điều khiển bởi hệ thống AEGIS. Năm 1988, chiếc tuần dương hạm này đã bắn rơi chuyến bay 655 của Iran Air trên vịnh Ba Tư làm chết tất cả 290 hành khách trên máy bay.
  • USS Cole (DDG-67) là một khu trục hạm, bị các phần tử đánh bom liều chết của Al-Qaeda dùng xuồng nhỏ có chứa bom tấn công khi đang đậu ở Aden vào ngày 12 tháng 10 năm 2000. Vụ nổ làm thủng một lỗ phía bên trái tàu (nhìn về phía mũi tàu) có đường kính khoảng 12 mét và làm chết 17 thủy thủ và làm bị thương 39.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hải_quân_Hoa_Kỳ http://www.defensenews.com/story.php?i=4366292&c=F... http://www.globalspecialoperations.com/seal-2.html http://www.huffingtonpost.com/winslow-t-wheeler/th... http://www.navy.com/ http://www.specialoperations.com/Navy/NSWDG/profil... http://www.law.cornell.edu/uscode/10/5501.htm http://www.law.cornell.edu/uscode/37/201.html http://www.law.cornell.edu/uscode/html/uscode14/us... http://digital.library.unt.edu/ http://digital.library.unt.edu/govdocs/crs/search....